Hội nhập quốc tế – Tapchidoanhnhan.com https://tapchidoanhnhan.com Kết nối doanh nhân, lan tỏa tri thức, nâng tầm giá trị Sat, 30 Aug 2025 17:35:39 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/tapchidoanhnhan/2025/08/ceo.svg Hội nhập quốc tế – Tapchidoanhnhan.com https://tapchidoanhnhan.com 32 32 Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ để đảm bảo sự phát triển và hội nhập quốc tế https://tapchidoanhnhan.com/phat-trien-nguon-nhan-luc-khoa-hoc-cong-nghe-de-dam-bao-su-phat-trien-va-hoi-nhap-quoc-te/ Sat, 30 Aug 2025 17:35:34 +0000 https://tapchidoanhnhan.com/phat-trien-nguon-nhan-luc-khoa-hoc-cong-nghe-de-dam-bao-su-phat-trien-va-hoi-nhap-quoc-te/

Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ. Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể nhằm nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực KH&CN, nhưng vẫn còn nhiều thách thức cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.

Phát triển kinh tế Bắc Ninh trên nền tảng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
Phát triển kinh tế Bắc Ninh trên nền tảng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nguồn nhân lực KH&CN. Số lượng nhân lực nghiên cứu và phát triển (R&D) đã tăng đều đặn, từ khoảng 112.583 người vào năm 2018 lên 197.887 người vào năm 2021. Đội ngũ nhà khoa học có trình độ cao cũng gia tăng, với số lượng cán bộ có trình độ sau đại học trong lĩnh vực KH&CN tăng đáng kể. Điều này cho thấy sự quan tâm và đầu tư của đất nước vào lĩnh vực KH&CN đã mang lại kết quả tích cực.

Phát triển kinh tế tư nhân trong giai đoạn mới - Phát huy vai trò của chuyển đổi số trong doanh nghiệp
Phát triển kinh tế tư nhân trong giai đoạn mới – Phát huy vai trò của chuyển đổi số trong doanh nghiệp

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, vẫn còn một số hạn chế và thách thức cần được giải quyết. Tỷ lệ nhân lực R&D trên dân số còn thấp, chỉ đạt khoảng 8-9 người trên một vạn dân vào năm 2023. Năng suất lao động chưa cao, với năng suất lao động năm 2024 ước đạt khoảng 218 triệu đồng/lao động. Đặc biệt, khoảng cách giữa đào tạo và yêu cầu thực tiễn vẫn còn lớn, với nhiều doanh nghiệp phản ánh rằng sinh viên mới tốt nghiệp thường cần đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu công việc. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, cũng như tăng cường gắn kết giữa nhà trường, viện nghiên cứu và doanh nghiệp.

Để thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực KH&CN, một số giải pháp cần được thực hiện đồng bộ. Trước hết, cần đổi mới mạnh mẽ đào tạo và phát triển nhân lực KH&CN, bao gồm việc cập nhật chương trình đào tạo, tăng cường thực hành và gắn kết giữa nhà trường, viện nghiên cứu và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài, bao gồm việc xây dựng thang lương, phụ cấp đặc thù và cạnh tranh để thu hút và giữ chân những người tài năng.

Ngoài ra, tăng cường đầu tư và đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển nhân lực KH&CN cũng là một giải pháp quan trọng. Điều này bao gồm việc phấn đấu đạt mức 1% GDP trong ngắn hạn và hướng tới 2% trong dài hạn, cùng với việc tìm kiếm và huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và các quỹ hỗ trợ. Cuối cùng, xây dựng văn hóa đổi mới sáng tạo là yếu tố then chốt để tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của nguồn nhân lực KH&CN. Điều này bao gồm việc thay đổi cách đánh giá, tạo không gian cho thử nghiệm và thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Kết luận, phát triển nguồn nhân lực KH&CN là một nhiệm vụ quan trọng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam. Với những nỗ lực và giải pháp quyết liệt, Việt Nam có thể xây dựng một đội ngũ nhân lực KH&CN chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Điều này không chỉ giúp Việt Nam đuổi kịp với các nước khác trong khu vực và trên thế giới mà còn góp phần xây dựng một nền kinh tế bền vững và thịnh vượng.

]]>
Bộ Xây dựng tìm cách hút vốn nước ngoài phát triển hạ tầng giao thông, đô thị https://tapchidoanhnhan.com/bo-xay-dung-tim-cach-hut-von-nuoc-ngoai-phat-trien-ha-tang-giao-thong-do-thi/ Sun, 20 Jul 2025 16:23:50 +0000 https://tapchidoanhnhan.com/bo-xay-dung-tim-cach-hut-von-nuoc-ngoai-phat-trien-ha-tang-giao-thong-do-thi/

Bộ Xây dựng đã ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 153 của Chính phủ, nhằm triển khai Nghị quyết số 59 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới. Kế hoạch này đặt ra mục tiêu cụ thể hóa và triển khai nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra, bám sát mục tiêu phát triển ngành và định hướng tại Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.

Bộ Xây dựng yêu cầu tăng cường lãnh đạo của Đảng, đổi mới tư duy và hành động trong hội nhập quốc tế; tổ chức quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết 59 và 153, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Đồng thời, đẩy mạnh truyền thông đối ngoại, tuyên truyền hiệu quả về hoạt động đối ngoại của ngành, vai trò và đóng góp của hội nhập quốc tế đối với sự phát triển ngành Xây dựng – Giao thông Vận tải.

Kế hoạch cũng nhấn mạnh việc tăng cường phối hợp liên ngành, nâng cao hiệu quả chia sẻ thông tin giữa Bộ Xây dựng với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan để kịp thời nắm bắt, phân tích, dự báo tình hình quốc tế và đưa ra phản ứng chính sách phù hợp. Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác thông tin đối ngoại và ngoại giao số, triển khai hiệu quả Kết luận số 57-KL/TW của Bộ Chính trị, phát triển nền tảng số phục vụ công tác hội nhập.

Bộ Xây dựng xác định một số nhiệm vụ trọng tâm nhằm đẩy mạnh hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả, góp phần củng cố môi trường hòa bình, ổn định, phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao vị thế quốc tế của đất nước. Về hội nhập chính trị, quốc phòng, an ninh, Bộ yêu cầu các đơn vị chủ động phối hợp với các bộ, ngành tham gia xây dựng, định hình các cấu trúc kinh tế – thương mại khu vực và toàn cầu.

Về hội nhập khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Bộ tiếp tục triển khai các nghị quyết của Trung ương và Chính phủ về phát triển khoa học công nghệ và chuyển đổi số quốc gia. Tập trung đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xanh, mô hình kinh tế tuần hoàn, phát triển cơ sở hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu, hướng tới ngành xây dựng và giao thông phát thải thấp, sử dụng năng lượng bền vững.

Về năng lực thực thi cam kết quốc tế, Bộ Xây dựng yêu cầu rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách trong lĩnh vực xây dựng và giao thông vận tải, đảm bảo đồng bộ, minh bạch, hiệu quả; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi các cam kết quốc tế đã ký kết, nhằm duy trì môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi và ổn định.

]]>